Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định
Công dân có bổn phận làm nghĩa vụ quân sự, thực hiện nghĩa vụ quân sự là trách
nhiệm của mỗi công dân đối với Tổ quốc, không phân biệt dân tộc, thành phần xã
hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hóa, nghề nghiệp…Những công dân đến
tuổi tham gia nghĩa vụ quân sự cần thực hiện tinh thần trách nhiệm, nghĩa
vụ của mình đối với Tổ quốc. Mỗi gia đình cần động viên, khuyến khích con em
tham gia thực hiện NVQS khi đến tuổi như pháp luật quy định.
Thanh niên Giao Thịnh hăng hái khám tuyển sức khỏe
Nghĩa vụ quân sự
Tại Điều 4 của Luật Nghĩa vụ quân sự có
quy định như sau:
1. Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang
của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao
gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.
2. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa
vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo,
trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo
quy định của Luật này.
3. Công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh
sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được coi là thực hiện
nghĩa vụ quân sự tại ngũ.
4. Công dân thuộc một trong các trường hợp
sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:
a) Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành
nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân
quân tự vệ thường trực;
b) Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã
liên tục từ đủ 36 tháng trở lên;
c) Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên
tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị;
d) Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao
đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế - quốc phòng từ đủ 24
tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
đ) Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ
đủ 24 tháng trở lên.
Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân và
gia đình trong thực hiện nghĩa vụ quân sự
Cơ quan, tổ chức,
cá nhân và gia đình có trách nhiệm giáo dục, động viên và tạo điều kiện cho
công dân thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Điều 10 của Luật nghĩa vụ quân sự có quy định
các hành vi bị nghiêm cấm:
1. Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự
2. Chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa
vụ quân sự.
3. Gian dối trong khám sức khỏe nghĩa vụ
quân sự.
4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái
quy định về nghĩa vụ quân sự.
5. Sử dụng hạ sĩ quan, binh sĩ trái quy
định của pháp luật
6. Xâm phạm thân thể, sức khỏe; xúc phạm
danh dự, nhân phẩm của hạ sĩ quan, binh sĩ.
Điều 30 của Luật nghĩa vụ quân sự có
quy định độ tuổi gọi nhập ngũ:
Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ
tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ
cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến
hết 27 tuổi.
Điều 31 của Luật nghĩa vụ quân sự có quy
định tiêu chuẩn công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công
an nhân dân:
1. Công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ
các tiêu chuẩn sau đây:
a) Lý lịch rõ rang;
b) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
c) Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy
định;
d) Có trình độ văn hóa phù hợp.
2. Tiêu chuẩn công dân được gọi thực hiện
nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định tại Điều 7 của Luật Công an
nhân dân.
Điều 41 quy định về tạm hoãn gọi nhập ngũ
và miễn gọi nhập ngũ:
1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những
công dân sau đây:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo
kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp
nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động;
trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai,
dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất
độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan,
binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia
Công an nhân dân;
đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong
03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội
của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh
niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông;
đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học,
trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian
một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công
dân sau đây:
a) Con của liệt sĩ, con của thương binh
hạng một;
b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
c) Một con của thương binh hạng hai; một
con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người
nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
d) Người làm công tác cơ yếu không phải là
quân nhân, Công an nhân dân;
đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh
niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh
tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập
ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi
nhập ngũ.
Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập
ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu
tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.
Điều 42. Thẩm quyền quyết định tạm hoãn
gọi nhập ngũ, miễn gọi nhập ngũ và công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại
ngũ:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ đối với công dân quy định
tại Điều 41 của Luật này.
2. Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp
huyện quyết định công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ đối với công dân
quy định tại khoản 4 Điều 4 của Luật này.
Điều 59 của Luật nghĩa vụ
quân sự quy định về xử lý vi phạm:
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi trốn tránh,
chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự thì tùy theo tính chất, mức
độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự.
TRÍCH NGHỊ ĐỊNH 120
(Nghị định số 120/2013/NĐ-CP ngày
09/10/2013 của Chính phủ
về Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu)
Điều 9. Vi phạm các quy định về thực hiện
nghĩa vụ quân sự:
1. Phạt tiền từ 1.500.000
đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí sắp xếp thời
gian, không tạo điều kiện cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự, sơ
tuyển nghĩa vụ quân sự, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự, thực hiện
lệnh gọi nhập ngũ.
2. Phạt tiền từ 2.000.000
đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi cản trở người có trách
nhiệm thi hành nhiệm vụ về đăng ký nghĩa vụ quân sự, sơ tuyển nghĩa vụ quân sự,
khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự, thực hiện lệnh gọi nhập ngũ.
4. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không tiếp nhận lại công
dân đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự trở về cơ quan, tổ chức cũ làm việc
Bài: Chu Thị Huyền - Cán bộ Tư pháp, Hộ tịch xã.
Ảnh: Đinh Dự - VHTT